Các loại nhựa PE, PP, PVC, PC, PET có đặc tính và công dụng khác nhau. Cần phân biệt rõ để tránh lựa chọn nguyên liệu sai mục đích sản xuất và sử dụng, gây ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa, sản phẩm.
1. Một số tính chất cơ học và vật lý của nhựa
1.1.Tính chất vật lý:
– Tỷ trọng nhựa:
Vật liệu nhựa tương đối nhẹ, tỷ trọng dao động từ 0,9-2. Tỷ trọng nhựa phụ thuộc vào độ kết tinh: độ kết tinh cao thì tỷ trọng cao.
-Chỉ số nóng chảy(MI)
Là trị số thể hiện tính lưu động khi gia công của vật liệu nhựa. Chỉ số nóng chảy càng lớn thể hiện tính lưu động của nhựa càng cao và càng dễ gia công.
Phương pháp thử nghiệm: đặt một lượng hạt nhựa nhất định vào một dụng cụ có miệng chảy ∅=2,1 mm. Ở nhiệt độ và áp suất nhất định trong thới gian 10 phút. lượng nhựa chảy ra khỏi miệng dụng cụ xác định chỉ số chảy của nhựa.
Tiêu chuẩn đo chỉ số nóng chảy là ASTM D 1238.
Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET
– Độ hút ẩm(độ hấp thụ nước)
Độ hút ẩm được xác định bằng mức hút nước của nhựa.
Phương pháp đo: lấy một mẫu nhưa sấy khô, can trọng lượng. Ngâm mẫu nhựa vào nước trong 24 giờ, lấy ra cân lại. Tỉ lệ % gia tăng trọng lượng là mức hấp thụ nước.
Nhựa có nhóm phân cực : độ hấp thụ nước cao. Nhựa không phân cực: độ hấp thụ nước thấp.
Độ hút ẩm thấp thì tốt vì nước hấp thụ làm giảm một số tính chất cơ lý và ảnh hưởng đến độ ổn định kích thước sản phẩm.
– Độ co rút của nhựa:
Độ co rút của nhựa là % chênh lệch giữa kích thước của sản phẩm sau khi đã lấy khỏi khuôn được định hình và ổn định kích thước so với kích thước của khuôn.
Độ co rút của nhựa kết tinh lớn hơn nhiều so với độ co rút của nhựa vô định hình.
– Tính cách điện:
Đa số các loại nhựa cách điện tốt nên được ứng dụng làm các thiết bị điện gia dụng, thiết bị viễn thông, vô tuyến truyền hình, các thiết bị cao tần.
Xác định tính cách điện bằng thử nghiệm điện thế xuyên thủng qua một tấm vật liệu nhựa có chiều dày tính bằng mm (KV/mm) ở nhiệt độ 20oC.
– Tính truyền nhiệt:
Đa số các loại nhựa có độ truyền nhiệt thấp nên cách nhiệt tốt.
Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET
1.2.Tính chất cơ học:
Những tính năng cơ học của nhựa ảnh hưởng tới độ bền sản phẩm.
-Độ bền kéo
Là sức chịu đựng của vật liệu khi bị kéo về một phía, biểu thị bằng đơn vị lực trên một đơn vị diện tích.
Đơn vị đo: KG/cm2 hoặc N/m2.
Chỉ số cường độ kéo càng lớn tức vật liệu có độ bền kéo càng cao.
– Độ dãn dài:
Là tỉ lệ giữa độ dài khi lực kéo tăng đến điểm đứt trên độ dài ban đầu, biểu thị bằng %. Vật liệu có độ dãn dài lớn, độ bền kéo lớn thì có độ dẻo lớn hơn vật liệu có độ bền kéo lớn mà độ dãn dài nhỏ.
– Độ cứng:
Biểu thị khả năng chống lại tác dụng của một vật rắn để không bị nứt, vỡ hoặc sứt mẻ bề mặt.
Thiết bị đo độ cứng:Shore A,D, thiết bị Rockwell, Brinene.
-Độ chịu va đập:
Biểu thị khả năng chống lại một tải trọng rơi xuống, va đập vào sản phẩm mà không làm nứt vỡ sản phẩm. Xác định độ chịu va đập bằng thiết bị có một quả cân từ độ cao nhất định rơi xuống sản phẩm đã được cố định.
– Độ chịu mài mòn:
Biểu thị khả năng chống lại tác dụng bào mòn của lực làm hao mòn vật liệu. Biểu thị bằng % Đối với các sản phẩm nhựa như đế giày dép, chỉ tiêu này rất quan trọng. Một số loại nhựa thường dùng.
2.Phân biệt nhựa PE, PP, PVC, PC, PET
2.1.Nhựa PE ( Polyethlene ):
- Đặc tính:
– Trong suốt, hơi có ánh mờ, có bề mặt bóng láng, mềm dẻo.
– Chóng thắm nước và hơi nước tốt.
– Chống thấm khí O2, CO2, N2 và dầu mỡ đều kém.
– Chịu được nhiệt độ cao (dưới 230o C) trong thời gian ngắn.
– Bị căng phồng và hư hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc các chất tẩy như Alcool, Acêton, H2O2…
– Có thể cho khí, hương thẩm thấu xuyên qua. Do đó PE cũng có thể hấp thu giữ mùi trong bản thân bao bì, và cũng chính mùi này có thể đưộc hấp thu bởi thực phẩm được chứa đựng, gây mất giá trị cảm quan của sản phẩm. - Công dụng:
– Làm túi xách các loại, thùng (can) có thể tích từ 1 đến 20 lít với các độ dày khác nhau.
– Sản xuất nắp chai. Do nắp chai bị hấp thu mùi nên chai đựng thực phẩm đậy bằng nắp PE phài được bảo quản trong một môi trường không có chất gây mùi.
2.3. Nhựa PP (Polypropylen):
- Đặc tính :
– Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt). Khá cứng vững, không mềm dẻo như PE. Không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
– Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
– Chịu được nhiệt độ cao hơn 100o C. Tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC) – cao so với PE – .Có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
– Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác. - Công dụng:
– Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm. Không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm nhặt.
– Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.
– PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài. Đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thắm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao. Dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.
Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET
2.4.Nhựa PVC (Polyvinylchloride):
– Sản phẩm PVC trước đây (1920 trở đi) được sử dụng với số lượng rất lớn nhưng ngày nay đã bị PE vượt qua. Hiện nay, PVC phần lớn dùng bao bọc dây cáp điện, làm ống thoát nước, áo mưa, màng nhựa gia dụng…
– Trong PVC có chất vinylchoride, thường được gọi là VCM có khả năng gây ung thư (phát hiện 1970)
- Đặc tính:
Bao bì PVC có những khuyết điểm như sau :
– Tỉ trong : 1,4g/cm2 cao hơn PE và PP nên phải tốn một lương lớn PVC. để có được một diện tích màng cùng độ dày so với PE và PP.
– Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP.
– Có tính dòn,không mềm dẻo như PE hoặc PP. để chế tạo PVC mềm dẻo dùng làm bao bì thì phải dùng thêm chất phụ gia.
– Loại PVC đã đươc dẻo hóa bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dòn sau một khoảng thời gian.
– Mặc dù đã khống chế được dư lượng VCM thấp hơn 1ppm là mưc an toàn cho phép. nhưng ở Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì thực phẩm dù giá thành rẻ hơn bao bì nhựa khác. - Công dụng:
– Sử dụng làm nhãn màng co các loại chai, bình bằng nhựa hoặc màng co bao bọc các loại thực phẩm bảo quản, lưu hành trong thời gian ngắn như thịt sống, rau quả tươi….
– Ngoài ra, PVC được sử dụng để làm nhiều vật gia dụng cũng như các lọai sản phẩm thuộc các ngành khác.
Nhựa, phân biệt nhựa PE, PP,PVC,PET
2.5. Nhựa PC(Polycarbonat):
- Đặc tính:
– Tính chống thấm khí, hơi cao hơn các loại PE, PVC nhưng thấp hơn PP, PET.
– Trong suốt, tính bền cơ và độ cứng vững rất cao. Khả năng chống mài mòn và không bị tác động bởi các thành phần của thực phẩm.
– Chịu nhiệt cao (trên 100oC ). - Công dụng:
– Với khả năng chịu được nhiệt độ cao nên PC được dùng làm bình, chai, nắp chứa thực phẩm cần tiệt trùng.
– Màng PC có tính chống thấm khí, hơi kém. Giá thành PC cao gấp ba lần PP, PET, PP nên ít được sử dụng.
2.6.PET(Polyethylene terephthalate):
- Đặc tính: PET là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có chể tạo màng hoặc tạo dạng chai lọ do bởi các tính chất :
– Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
– Trơ với môi trường thực phẩm.
– Trong suốt.
– Chống thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.
– Khi đươc gia nhiệt đến 200oC hoặc làm lạnh ở – 90oC. Cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn được giữ nguyên. Tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi khi nhiệt độ khoảng 100oC - Công dụng:
Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tinh khiết. nước giải khát có gas….
Sưu tầm
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO
Hóa chất ngành sợi
Hóa chất công nghiệp
Hóa chất công nghiệp ngành dệt may
Phụ gia chất dẻo,Polymer và Nhựa