Tính chất ứng dụng và các loại sơn Epoxy

Các loại sơn Epoxy
Các loại sơn Epoxy
Các loại sơn Epoxy

Theo cánh phận loại nhựa Epoxy, tính chất ứng dụng của nhựa Epoxy có thể kể ra 3 loại chủ yếu là:

  • Sơn bào vệ chất lượng cao (Heavy-duty protection) hai thành phần A: sơn gốc Epoxy. B: chất đóng rắn (hadenner) bao gồm cà 2 loại có dung môi và không có dung môi.
  • Sơn Epoxy 1 thành phần đóng rắn ở nhiệt độ cao .
  • Sơn Epoxy Este khô tự hiên và sấy nóng 2 loại sơn Epoxy gốc nước và Epoxy.

1.Sơn Epoxy 2 thành phần dùng chất đóng rắn

        Thường sử dụng nhiều trong sơn tàu biển và sơn bảo vệ chống ăn mòn (Bảo dưỡng công trình).

1.1. Nhựa Epoxy được sử dùng làm nhựa Epoxy lỏng ( có EEW = 190 – 210) và. Epoxy rắn (có EEW = 350 – 550). Việc dùng loại nhựa Epoxy nào thường do yêu cầu sử dụng sơn.

Ví dụ:

– Nhựa Epoxy: lỏng được dược chọn dùng để chế tạo các loại sơn không dung môi.( Solver-free, solventles) hoặc rất ít dung môi (hight build, hight solid) có tính chất bền với hóa chất dung môi.

-Nhựa Epoxy rắn được chon dùng để chế tạo các loại sơn khô nhanh hơn. Có độ dẻo hơn so với sơn đi từ Epoxy lỏng. Hiện nay 85% số lượng sơn bảo vệ (Bảo dưởng công trình) gốc Epoxy được chế tạo nhựa Epoxy rắn có trọng lượng phân tử thấp (350 – 550).

1.2. Chất đóng rắn cho nhựa Epoxy thường đóng vai trò kết nối mạng do nhóm chức năng phản ứng vời nhóm chức Epoxy tạo thành Polymer 3 chiều rất bền vững (Thermoset-polymers).

– Chất đóng rắn được dùng phổ biến trong sơn Epoxy  khô ở nhiệt độ trung bình thường là các amin đa chức và các Polymer Polyamine phân tử thấp.
– Tùy theo bản chất đóng rắn mà sơn Epoxy có các tính chất sử dụng khác nhau.
– Phản ứng đóng rắn điền hình xảy ra giữa các nhóm chức amin của Polyamine và nhóm chức Epoxy cửa nhựa epoxy xảy ra như sau.
– Đó cũng là phàn ứng đặc trưng của Hydrogen hoạt động của nhóm amin bậc 1 và bậc 2 với các nhóm Epoxy. Tỷ lệ chất đóng rắn dùng với epoxy tính theo đương lương Hidro hoặt động và EEW theo tùy theo công thức của mỗi nhà sản xuất.

2. Các chất đóng rắn thông dụng  cho sơn Epoxy:

  •  ALOPHATIC AMINE ADDUCTS (các Amin mạch cộng hợp) ưu diểm so với sơn polyamin là giảm tốc độ đục màng sơn. Tỉ lệ trộn với Epoxy ở khoảng rộng. Thời gian dẫn phản ứng ngắn hơn và it 1bay hơi hơn. Anime Adduct dùng cả cho cả Epoxy lỏng và rắn. Cho sơn gốc dung môi, sơn có hàm lương rắn cao và sơn không dung môi. Sơn có hàm lượng rắn cao và sơn không dung môi.
  • POLYAMIDES
    Ưu điểm sử dụng: không hạn chế tỷ lệ trộn với nhựa Epoxy giàu kẽm Polyamide được sử dụng rộng rãi. Trong sơn Epoxy lót giàu kẽm (zinc.Rich Epoxy Primer) vì có tính chất phản ứng không đáng kể với kẽm kim loại. Sơn Epoxy-Polyamide cũng được dùng làm lớp phủ cho vùng mớn nước tàu biển. Cho thiết bị khoang dầu khí và các bề mặt cần được bảo vệ sự mài mòn theo chu kì ướt/khô.
    Nhược điểm : polyamide là sản màu độ nhớt cao. Kém bền háo chất và kém chịu nhiệt độ cao.

 

Thi công bằng sơn Epoxy
Thi công bằng sơn Epoxy
  • AMIDO AMINE (chất đóng rắn theo công nghệ mới) chứa mạch axit béo dài so với polyamide. AMIDI AMINE có tỷ lệ trộn cao hơn với EPOXY tạo cho màng sơn có độ dẻo cao và chịu dược ẩm. Tốc độ động rắn nhanh hơn Polyamide và chậm hơn Polyamine.
    Amido Amine loại độ nhớt thâp. Có ứng dụng đặc biệt cho việc chế tạo loại sơn EPOXY không dung môi bám dính được lên bề mặt ẩm ướt và bề mặt kim loại còn rỉ sét.
  • Các CYCLO ALIPHATIC AMINES (các amin mạch thẳng đóng vòng). Thực tế các CYCLO ALIPHATIC AMINES có ứng dụng hạn chế do phải chịu nhiệc hoặc xúc tác để đóng rắn Epoxy. Nhưng các CYCLO ALIPHATIC AMINES  biến tính. (cũng như các amine aliphatic biến tính) lại có ứng dụng rất đặc biệt để chế tạo các loại sơn Epoxy không dung môi tự tráng phẳng cho sơn tràn công nghiệp.

3.Sơn Epoxy một thành phần đóng rắn ở nhiệt độ cao

  • Loại eoxy có trọng lượng phân tử cao dược sử dụng dùng sơn bảo vệ. (bean trong và bên ngoài) các lon chứa thực phẩm tôn cuộn (có tên gọi là CAN COATING và COIL COATINGS) yêu cầu nhiệt độ đóng rắn khoảng 200o.
  • Epoxy chọn dùng có chỉ số [n] = 5 – 30 thường sử dụng Epoxy rắn có n = 8,8 – 12. Trọng lượng phẩn tử trung bình : 2900 – 3800 (vd: nhựa EPIKOTE 1007 và 1009).

Chất đóng rắn nối mạng ở nhiệt độ cao là :

-Nhựa PF, To Đóng rắn =<150oC. (là nhiệt độ cần có để đảm bảo “tiệt trùng”). dùng tráng bên trong đồ hợp thực phẩm, phi chứa và sơn lót cho các đồ dùng gia dụng bằng kim loại .

-Nhựa MF, chọn dùng khi cần giải quyết màng sơn có độ bền cao với dung môi. Chất tẩy rửa, bảo vệ màu sắc của bề mặt vật liệu bảo vệ (vd: lon bia, nước giải khát).

– Nhựa UF, được dùng nhằm mục dích giảm giá thành sơn. Có nhiệt độ đóng rắn thấp hơn. Đồng thời màng sơn có độ dẻo cao và bám dính chặt vào các lớp sơn Epoxy khác.

-Các thành phần khác trong sơn Epoxy đóng rắn ở nhiệt độ cao cần được chọn dùng thích hợp. Sao cho tạo được màng sơn bảo vệ vừa có vẻ mỹ quan. Vừa có chất lượng cao theo yêu cầu sử dụng các thành phần được chọn dùng nhằm vào hỗn hợp dung môi thích hợp. Chất xúc tác đóng rắn. Bột màu và các phụ gia cao cấp.

4.Sơn Epoxy Ester 1 thành phần khô tự nhiên

  • Sơn Epoxy Ester do có độ dẻo cao, độ bền hóa chất cao hơn sơn Alkyd có độ bám dính bền chắc vào các bề mặt kim loại. Khô nhanh dể sử dụng. (ở dạng 1 thành phần hoặc sơn sấy với amino rasin). Vì vậy nó được ứng dụng rộng rãi làm sơn bảo vệ thay thế cho nhựa alkyd, polyester và các loại nhựa sơn dầu.
  • Thông thường Epoxy Ester gầy (có độ béo 30 – 50%). Được ứng dụng làm son khô tự niên hoặc sơn sấy khi phối với Amino Resin.

Sưu tầm

CÔNG TY TNHH DVTM VĂN CAO

 

Đặc tính dung môi dùng  trong ngành sơn

Phụ gia cho sơn

Hóa chất dung môi ngành sơn

Các loại dung môi

 

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *