Cồn tinh khiết (Cồn công nghiệp)

Iso-Propyl-Alcohol-IPA

 

Cồn là hợp chất được sử dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp và trong sinh hoạt thường ngày, nhất là khi nấu nướng. Hiện nay, cồn được sử dụng nhiều dưới các dạng như cồn nước (cồn tinh khiết, cồn công nghiệp), cồn khô, cồn thạch.

1.Tính chất của cồn tinh khiết (Cồn công nghiệp)

Cồn tinh khiết, Ethanol , còn gọi là ethyl alcohol, alcohol tinh khiết, là hóa chất công nghiệp phổ biến, một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của rượu methylic, là chất lỏng dễ bay hơi, dễ cháy, không màu. Ethanol là một trong các rượu thông thường trong thành phần đồ uống có chứa cồn.

Công thức hóa học  của nó là   CH3-CH2-OH, viết tóm tắt là C2H6O.

Tùy theo quá trình lên men của nguyên liệu (từ mía hay khoai mì), mà ta có :

1.1. Ethanol tuyệt đối (Cồn tuyệt đối):

  • Loại bỏ hoàn toàn nước trong ethanol với hàm lượng 99.60

1.2. Cồn thực phẩm:

1.3. Cồn công nghiệp:

  • Là cồn khi sản xuất từ khoai mì chưa loại bỏ hoàn toàn tạp chất nên sử dụng cho công nghiệp

Cồn công nghiệp 95 (95%Ethanol + 5% methanol)

Cồn công nghiệp 95 (95% ethanol +5% IPA)

1.4.Công sinh học :

  • sử dụng làm nhiên liệu

*Cồn công nghiệp (rượu ethanol và 1 chất độc hại) không được sử dụng trong nước giải khát sẽ gây ngộ độc.

2.Tính chất

  • Ethanol là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi, có mùi đặc trưng. Khi cháy với ngọn  lửa màu xanh không khói tạo thành cacbon diôxit và nước.
  • Ethanol là một dung môi linh động, có thể hòa tan trong nước với các hợp chất hữu cơ khác: acid acetic, acetone, benzene, cacbon tetraclorua,chloroform, diethyl ether,ethylene glycol, glycerin, nitromethane, pyridine,và toluene. Có thể tạo hỗn hợp với hydrocacbon béo chẳng hạn như pentan và hexane, và với clorua béo như trichloroethane và tetraloethylene.
  • Với liên kết hydro làm cho ethanol tinh khiết có khả năng hút ẩm trong không khí . Nhóm phân cực của hydroxyl làm ethanol có thể hòa tan các hợp chất ion đặc biệt như natri và kali hydroxit, magnesium chloride, clorua calci….Vì các phân tử ethanol có cấu trúc không phân cực nên sẽ hòa tan các chất không phân cực, bao gồm các loại tinh dầu, nhiều hương liệu, màu sắc và thành phần trong dược
  • Ethanol là một loại rượu đơn chức. Nó có độ nóng chảy ở -117,30Cvà sôi ở 78.50C. Nó có thể hòa tan với nước với mọi tỷ lệ. Ethanol và nước tạo ra hỗn hợp đẳngphí , là tạo một hỗn hợp đun sôi không đổi, nên việc tách nước trong hỗn hợpethanol rất khó khăn.
  • Việc tách nước trong ethanol để tạo thành cồn tinh khiết, ethanol tuyệt đối là không thể có được bằng cách chưng cất đơn giản.

3.Ứng dụng :

3.1.Nhiên liệu hoặc phụ gia xăng dầu:

  •  Hỗn hợp xăng(90%) và ethanol (10% thường thu được bằng cách lên men nông sản) hoặc xăng dầu (97%) và methanol hoặc rượu.
  •  Ethanol được sử dụng trong các sản phẩn chống đông lạnh vì điểm đóng băng thấp của nó.
  •  Ethanol có thể sử dụng như nhiên liệu (thông thường trộn lẫn với xăng) và dùng trong các quy trình công nghiệp khác

3.2.Đồ uống có cồn :

  •  Ethanol là thành phần chính của đồ uống có cồn, khi uống, ethanol chuyển hóa như 1 năng lượng cung cấp chất dinh dưỡng

3.3. Nguyên liệu :

Ethanol là thành phần quan trọng trong công nghiệp và sử dụng rộng rãi như một hợp chất hữu cơ khác,bao gồm ethyl halogenua, ethyl ester, diethyl ether, acid acetic, ethylamin ,…

3.4. Thuốc sát trùng :

  • Ethanol được sử dụng trong y tế và chống vi khuẩn
  • Dung dịch chứa 70% ethanol chủ yếu được sử dụng như chất tẩy uế. Nó là hiệu quả trong việc chống lại phần lớn cácloại vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại virus,…nhưng không hiểu quả trong việcchống lại các bào tử vi khuẩn

3.5. Làm dung môi :

  • Có thể hòa tan trong nước và các dung môi khác. Ethanol có trong sơn, cồn thuốc, các sản phẩm chăm sóc cá nhân như nước hoa và chất khử mùi…

3.6.Dược :

  • Về mặt y dược, ethanol là thuốc ngủ, mặc dù nó ít độc hại hơn so vớicác rượu khác, cái chết thường xảy ra nếu nồng độ cồn trong máu vượt quá khoảng 5%.
  • Có thể giảm thị lực, bất tỉnh sẽ xảy ra ở nồng độ thấp hơn.
  • Cồn tinh khiết đóng can

4.Điều chế

Cồn ethanol được sản xuất bằng cả công nghiệp hóa dầu, thông qua công nghệ hydrat hóa ethylene, và phương pháp sinh học, bằng cách lên men đường hay ngũ cốc với men rượu

5.Các nguy hiểm

  • Êtanol và hỗn hợp của nó với nước chứa trên 50% êtanol là các chất dễ cháy và dễ dàng bắt lửa.
  • Mặc dù êtanol không phải là chất độc  có độc tính cao, nhưng nó có thể gây ra tử vong khi nồng độ cồn trong máu đạt tới 0,4%. Nồng độ cồn tới 0,5% hoặc cao hơn nói chung là dẫn tới tử vong. Nồng độ thậm chí thấp hơn 0,1% có thể sinh ra tình trạng say, nồng độ 0,3-0,4% gây ra tình tạng hôn mê. Tại nhiều quốc gia có luật điều chỉnh về nồng độ cồn trong máu khi lái xe hay khi phải làm việc với các máy móc thiết bị nặng, thông thường giới hạn dưới 0,05% tới 0,08%.Rượu Metylichay metanol là rất độc, không phụ thuộc là nó vào cơ thể theo cách nào (da, hô hấp,tiêu hóa)

6.Sử dụng cồn an toàn:

  • Cồn nước được khuyến cáo là rất nguy hiểm do dễ bắt lửa và dễ lan rộng. Cồn nước chứa ít nhất 50% ethanol. Khi cồn cháy, khí ethanol bay lên, tạo một không gian hơi bao quanh bếp. Vì vậy, để bảo đảm an toàn, khi muốn thêm cồn nước vào bếp thì phải đợi lửa tắt hẳn trong vài phút.
  • Cồn khô hay cồn thạch cũng bao gồm ethanol và nước. Tuy nhiên trong đó còn có nhiều chất phụ gia khác, khó bốc cháy hơn so với cồn nước. Cồn khô, cồn thạch đúng tiêu chuẩn khi cháy hết không để lại cặn, không nổ, không chứa chất độc hại, không tạo khói làm cay mắt. Tuy nhiên, trên thị trường có loại cồn kém chất lượng, sử dụng nguyên liệu rẻ tiền là methanol.
  • Khi mua cồn, người sử dụng cần lưu ý tới nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm cũng như thành phần là ethanol hay methanol. Cồn dùng methanol có thể gây cay mắt. Ảnh hưởng tới thị lực. Thậm chí gây dị ứng với người nhạy cảm. Phân tử lượng của methanol rất nhỏ nên dễ thẩm thấu vào da. Loại cồn dùng methanol khi đốt có khói màu đen, tạo ngọn lửa xanh, có mùi hắc. Cồn dùng ethanol cho ngọn lửa màu vàng, không có mùi hắc, sau khi cháy hết dưới đáy bếp có nhiều nước. Khi cháy, cồn ethanol tỏa nhiệt lượng cao, khoảng 70 độ C. Cồn methanol tỏa nhiệt lượng thấp hơn, khoảng hơn 40 độ C.

Sưu tầm.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO

Chất tẩy rửa

Các loại dung môi

Dung dịch chống thấm

Phụ gia

 

 

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *