MONOETHYLENE GLYCOL (MEG)
Trước kia chất tải lạnh thường được sử dụng ở nước ta là các dung dịch muối như NaCl, CaCl2 … Tuy nhiên, các dung dịch muối này là những môi trường xâm thực rất mạnh. Là nguyên nhân dẫn đến ăn mòn kim loại có mặt trong hệ thống. Gây ra sự phá huỷ trang thiết bị làm giảm hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
Gần đây, do nhu cầu phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ trong ngành thực phẩm. Các trang thiết bị công nghệ mới đòi hỏi các sản phẩm phục vụ kèm theo phải đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật cao của máy móc, thiết bị. Vì vậy chất tải lạnh cũng dần được chuyển đổi từ các dung dịch muối sang loại môi chất khác nhằm khắc phục được các nhược điểm của các chất tải lạnh truyền thống.
Do là sản phẩm mới sử dụng cho trang thiết bị, công nghệ mới nên hiện tại ở nước ta chưa có sản phẩm chất tải lạnh được sản xuất trong nước. Phải sử dụng các sản phẩm nhập ngoại hoặc được cung ứng bởi các hãng nước ngoài. Hiện nay ở Việt Nam những chất tải lạnh đáp ứng được nhu cầu chất tải lạnh đối với các hệ thống làm lạnh trong các nhà máy chế biến thuỷ sản và chế biến thực phẩm chủ yêu là chất tải lạnh gốc glycol và đó là hai chất: Propylen Glycol Dược (PG) và Monoethylen Glycol (MEG).
1.Propylene Glycol Dược:
* Tính chất
– PG dược có độc tính thấp và cực kỳ tinh khiết vì thế nó được dùng trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, thực phẩm, nước giải khát và các ứng dụng khác.
– Polypropylene glycol là chất lỏng không màu. Gần như không mùi, hơi nhớt, hút ẩm. Có khả năng hoà tan nhiều loại vô cơ, hữu cơ (acid béo, alcohol, ketone, ester) và tan hoàn toàn trong nước.
– PG là chất kháng khuẩn và là chất bảo quản thực phẩm hiệu quả.
– PG USP là một dung môi quan trọng hoà tan nhiều loại chất thơm. Hương dược được dùng trong công nghiệp ly trích hương thơm tạo ra các hương thơm cô đặc có chất lượng cao và giá thành rẻ.
– Độ bay hơi thấp.
– Giá trị độ ẩm nên tạo độ bền ẩm cho sản phẩm.
* Chất tải lạnh
– PG dược có độc tính thấp và cực kỳ tinh khiết. Vì thế nó được dùng trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, thực phẩm, nước giải khát và các ứng dụng khác.
– Polypropylene glycol là chất lỏng không màu, gần như không mùi, hơi nhớt, hút ẩm. Có khả năng hoà tan nhiều loại vô cơ, hữu cơ (acid béo, alcohol, ketone, ester) và tan hoàn toàn trong nước.
– Khi thêm PG vào nước sẽ làm giảm nhiệt độ đông của nước thấp hơn.
– Chất này được dùng làm chất làm lạnh rất tốt. Ưu điểm: bay hơi thấp nên tỷ lệ hao hụt khi sử dụng thấp. Sử dụng trong các nhà máy bia và nước giải khát.
2.Monoethylene Glycol (MEG)
* Tính chất:
– Monoethylene Glycol còn gọi là Ethylene Glycol. Thường được viết tắt MEG. Là hợp chất hữu cơ được sử dụng rộng rãi như một chất chống đông và là tiền chất của các polymers.
– Ở dạng tinh khiết, nó là một chất không màu, không mùi. Có vị ngọt. MEG có độc tính cao, khi nuốt phải có thể dẫn đến tử vong.
* Chất tải lạnh:
- Chất làm mát và tải nhiệt
– MEG được sử dụng như một chất truyền nhiệt đối lưu như trong xe hơi. Chất lỏng làm lạnh trong máy tính, trong nước làm lạnh của máy điều hòa, hoặc các hệ thống phải mát dưới nhiệt độ đóng băng của nước.
-Trong hệ thống sưởi ấm/ làm mát địa nhiệt. MEG là chất lỏng tải nhiệt thông qua việc sử dụng một máy bơm địa nhiệt. MEG vừa lấy năng lượng từ các nguồn (giếng, hồ, đại dương). Vừa giải nhiệt ra các nguồn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng là làm nóng hay làm lạnh.
– MEG có nhiệt dung riêng khoảng bằng một nửa của nước. Vì vậy trong khi làm tăng khả năng chống đông và nhiệt độ sôi thì đồng thời nó cũng làm giảm nhiệt dung riêng của hỗn hợp nước này với nước tinh khiết.
– Ngoài ra việc làm tăng nhiệt độ sôi so với nước tinh khiết sẽ làm giảm hiệu quả tải nhiệt trong một số trường hợp như tường xi lanh động cơ xăng.
Propylene Glycol (PG) công nghiệp