Sơn được sử dụng để trang trí và bảo vệ, kéo dài tuổi thọ vật liệu tự nhiên cũng như vật liệu tổng hợp.
Sơn hoạt động như một rào cản đối với điều kiện môi trường.
Những thuật ngữ sau đây có liên quan đến các loại sơn cần được phân biệt rõ theo định nghĩa là:
–PAINT: Sơn được định nghĩa là dung dịch lỏng. Khi thi công lên bề mặt cần sơn tạo thành một mảng khô có các tính chất bảo vệ, trang trí hoặc các đặc tính kĩ thuật đặc biệt khác .
-COAT: Được hiểu là sơn phủ. Nhưng gọi theo trọn nghĩa là coat of part được định nghĩa là: một lớp liên tục các mảng sơn khô của của một loại sơn đơn thuần.
-LACQUER: Gọi nôm na là sơn “lac”. Là tên goi riêng của một loại sơn bóng khô nhanh bằng cách bay hơi dung môi pha sơn.
-VARNISH: Gọi nôm na là ‘véc-ni” hay “sơn bóng- dầu bóng”. Được định nghĩa là sơn không có bột màu. Khi khô tạo một lớp màng bong, bán bóng hoặc trong suốt.
Trong bài này trình bày những hiểu biết cơ bản về các loại sơn theo dịnh nghĩa tồng quát.
Sơn không phải là chất lỏng. Ví dụ như sơn bột tĩnh điện hoặc sơn bột nóng chảy thì người ta thêm vào chữ sơn các thuật ngữ đặc thù như:
+POWDER PAINTS (Sơn bột tĩnh điện)
+ HOT – MELPAINTS (sơn bột nóng chảy), v,v… hoặc khi sơn là chất lỏng nhưng trong thành phần cơ bản nhất không có dung môi. (ví dụ sơn Epoxy, PU không dung môi) thì thêm chữ SOLVENTFREE – PAINT v.v…